Công dân Úc, thường trú nhân và những người có thị thực Úc (bao gồm sinh viên quốc tế) đã được tiêm phòng đầy đủ vaccine Covid-19, có thể nhập cảnh và ra khỏi Úc mà không cần xin miễn trừ đi lại (travel exemption).

Úc công nhận bạn đã được tiêm chủng đầy đủ nếu bạn đã được Cục quản lý hàng hóa trị liệu (Therapeutic Goods Administration viết tắt là TGA) chứng nhận hoặc đã tiêm các vắc-xin được công nhận (chấp nhận liều lượng hỗn hợp). Các loại vắc-xin được chấp nhận là:
Hai liều cách nhau ít nhất 14 ngày:
+ AstraZeneca Vaxzevria
+ AstraZeneca Covishield
+ Pfizer/Biontech Comirnaty
+ Moderna Spikevax
+ Sinovac Coronavac
+ Bharat Biotech Covaxin
+ Sinopharm BBIBP-CorV (cho đối tượng từ 18-60 tuổi).
Hoặc một liều là loại Johnson & Johnson/ Janssen-Cilag COVID.

Cục Quản lý hàng hóa trị liệu TGA vẫn đang đánh giá các loại vắc-xin COVID-19 khác có thể được công nhận cho mục đích đi lại đến Úc trong tương lai.Những thông tin cập nhập mới nhất về vắc-xin được công nhận được công bố trên trang web của Cơ quan TGA.
Phải trôi qua ít nhất 7 ngày kể từ khi tiêm liều cuối cùng trong một đợt tiêm chủng thì bạn mới được coi là đã được tiêm chủng đầy đủ. Liều tiêm hỗn hợp được tính là được tiêm chủng đầy đủ, chỉ khi là tất cả các loại vắc xin đều được TGA chấp thuận hoặc công nhận.
Có một số ngoại lệ cho điều này như được nêu dưới đây.

Các trường hợp tiêm chủng ngoại lệ dành cho đối tượng trẻ em
Những khách du lịch có bằng chứng chấp thuận rằng họ không thể tiêm chủng vì lý do y tế, và trẻ em dưới 12 tuổi có thể sử dụng dịch vụ sắp xếp du lịch giống như những khách du lịch đã được tiêm phòng đầy đủ.
Các thỏa thuận cũng được thực hiện để cho phép trẻ em từ 12-17 tuổi chưa được tiêm chủng hoặc đã được tiêm chủng một phần được đi du lịch cùng cha mẹ hoặc người giám hộ đã được tiêm chủng đầy đủ. Để sắp xếp cách ly, hãy kiểm tra thông tin tiểu bang hoặc lãnh thổ bạn định đến.
Nếu trẻ em đi cùng các thành viên gia đình chưa được tiêm phòng, thì cả nhóm gia đình sẽ phải cách ly.
Trẻ em dưới 12 tuổi được tính là đã được tiêm chủng đầy đủ cho mục đích đi du lịch. Hộ chiếu của họ sẽ được sử dụng làm bằng chứng về tuổi tác.
Hộ chiếu cũng sẽ được sử dụng để làm bằng chứng về tuổi cho những trẻ 12-17 tuổi chưa được tiêm chủng hoặc đã được tiêm chủng một phần.

Về bằng chứng đã tiêm phòng khi xuất cảnh hoặc nhập cảnh đến Úc
Nếu bạn đã được chủng ở Úc, bạn sẽ phải xuất trình cho nhân viên hàng không Giấy chứng nhận Tiêm chủng Quốc tế COVID-19 (ICVC). ICVC sẽ được cung cấp ở định dạng PDF để bạn in hoặc lưu giữ điện tử trên điện thoại của mình.
Nếu bạn đã tiêm chủng ở nước ngoài và không có ICVC, bạn sẽ cần xuất trình giấy chứng nhận tiêm chủng nước ngoài đáp ứng tất cả các yêu cầu được nêu trên trang web của Văn phòng Hộ chiếu Úc.
Có giấy chứng nhận tiêm chủng, bao gồm cả Chứng chỉ Tiêm chủng quốc tế COVID-19  (ICVC), không có nghĩa là bạn đã được tiêm chủng đầy đủ. Ví dụ, giấy chứng nhận tiêm chủng của bạn có thể cho thấy rằng bạn chỉ tiêm một liều vắc xin hai liều. Nếu giấy chứng nhận tiêm chủng của bạn không chứng minh rằng bạn đáp ứng đúng định nghĩa của Úc về quy định tiêm chủng đầy đủ, bạn không thể sử dụng nó để xuất cảnh hoặc nhập cảnh vào Úc.
Bạn cũng phải tuân thủ tất cả các yêu cầu khác khi đến Úc.

Nếu bạn không thể tiêm chủng vì lý do y tế
Nếu bạn là khách du lịch không thể tiêm chủng vì lý do y tế, bạn sẽ cần cung cấp bằng chứng về việc được miễn trừ y tế. Bạn cũng nên kiểm tra bất kỳ yêu cầu nào, đặc biệt là các yêu cầu về kiểm dịch, tại tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ mà bạn đang đi du lịch.

Khởi hành/Đi từ Úc
Nếu bạn là công dân Úc hoặc thường trú nhân rời khỏi Úc, bạn cần xuất trình bằng chứng rằng bạn có chống chỉ định y tế được báo cáo cho Cơ quan Đăng ký Tiêm chủng Úc (AIR) đối với tất cả các loại vắc-xin COVID-19 hiện có ở Úc. Để làm bằng chứng, bạn nên cung cấp chứng nhận điện tử COVID-19 của Úc. Nếu không, bạn có thể cung cấp bản khai lịch sử tiêm chủng của mình.
Nếu chống chỉ định y tế tạm thời đã được ghi lại trên AIR, chứng nhận điện tử COVID-19 sẽ hiển thị ngày "có giá trị". Sau thời gian này, bạn sẽ cần: kiểm tra với bác sĩ của bạn để xem liệu bây giờ bạn có thể tiêm vắc-xin COVID-19 hay không; hoặc yêu cầu bác sĩ cập nhật tình trạng của bạn trên AIR nếu chống chỉ định y tế của bạn vẫn còn hiệu lực.
Nếu bạn không thể cung cấp bằng chứng rằng chống chỉ định y tế của bạn đã được liệt kê trong AIR, bạn sẽ phải nộp đơn xin miễn trừ rời khỏi Úc.

Nhập cảnh/Đến Úc
Bạn nên kiểm tra bất kỳ yêu cầu nào, đặc biệt là các yêu cầu về cách ly, tại tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ mà bạn định đến. Bạn sẽ cần cung cấp giấy chứng nhận y tế cho biết bạn không thể tiêm vắc xin COVID-19 vì tình trạng sức khỏe; giấy chứng nhận y tế phải bao gồm các thông tin sau:
Tên của bạn (tên này phải khớp với giấy tờ tùy thân của bạn)
Ngày tư vấn y tế và thông tin chi tiết về bác sĩ của bạn xác nhận rõ ràng rằng  tình trạng sức khỏe của bạn không thể tiêm vắc xin COVID-19 (chống chỉ định tiêm phòng).
Nếu bạn dự định đi đến một tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ khác khi bạn đến Úc, bạn cần kiểm tra các hạn chế đi lại trong nội địa nước Úc. Các bang và vùng lãnh thổ có thể áp dụng các hạn chế đi lại của riêng họ.

Cách ly
Bạn có thể được giảm bớt các yêu cầu về cách ly khi bạn trở lại Úc, tùy thuộc vào tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ mà bạn định đến.
Du khách hay sinh viên quốc tế đến Úc chỉ có thể nhập cảnh và đi lại giữa bang NSW, Victoria và ACT mà không cần cách ly.
Nếu bạn muốn đi đến một tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ khác, bạn có thể không được phép nhập cảnh hoặc có thể phải trải qua thời gian cách ly.
Bạn có trách nhiệm đảm bảo rằng bạn đáp ứng các thỏa thuận về nhập cảnh và kiểm dịch cho từng tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ mà bạn dự định đến. Bạn có thể phải chịu trách nhiệm về chi phí kiểm dịch nếu bạn đến một tiểu bang hoặc vùng lãnh thổ mà không đáp ứng các yêu cầu nhập cảnh.

Các quy định mới cho những người có thị thực đủ điều kiện
Từ ngày 1 tháng 12 năm 2021, những người có thị thực đủ điều kiện và đã được tiêm phòng đầy đủ hiện có thể đến Úc mà không cần xin miễn đi lại (travel exemption). Người có thị thực đủ điều kiện là những người có các mã số thị thực sau: 200, 2021,202,203, 204, 300, 400, 403, 407, 408, 417, 449, 457, 461, 462, 476, 482, 485, 489, 491, 494, 500 – VISA SINH VIÊN, 580, 590, 785, 790, 870, 988